Hợp đồng chuyển nhượng căn hộ mẫu là gì? Mẫu đơn xin bàn giao nhà chung cư gồm những gì? Ví dụ về thời gian bàn giao căn hộ vào năm 2021? Soạn thảo một hướng dẫn? Quy định về bàn giao công trình xây dựng?
Hiện nay với sự phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng nhiều các khu chung cư xuất hiện. Nhà chung cư là nhà ở từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, riêng, chung và hệ thống công trình hạ tầng phục vụ gia đình, cá nhân, tổ chức, kể cả nhà chung cư được xây dựng để ở. Nhà chung cư thương mại và nhà ở được xây dựng với mục đích để ở và kết hợp sử dụng. Trong quá trình bàn giao nhà chung cư, bên chuyển nhượng và bên bán cần lưu giữ hồ sơ bàn giao nhà chung cư. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu biên bản bàn giao căn hộ và hướng dẫn soạn thảo.
1. Mẫu thời gian đóng cửa căn hộ là gì?
Mẫu biên bản họp bàn giao căn hộ chung cư là biên bản cuộc họp giữa bên nhận và bên bàn giao nhà chung cư khi nhận bàn giao nhà chung cư. Mẫu biên bản cuộc họp nêu rõ thông tin về nội dung bàn giao, thông tin các bên …
2. Thời gian đóng cửa căn hộ mẫu là bao nhiêu?
Mẫu biên bản bàn giao nhà chung cư là mẫu biên bản dùng để ghi lại quá trình bàn giao nhà chung cư. Mẫu biên bản họp là cơ sở chứng minh việc bàn giao nhà chung cư giữa các bên.
3. Ví dụ về biên bản bàn giao căn hộ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———o0o———-
……, ngày…..tháng……..năm…….
BIÊN BẢN BÀN GIAO NHÀ CHUNG CƯ
Số: ………./BBBGTS
Căn cứ vào Hợp đồng bán nhà số ………
Xem thêm: Mẫu biên bản bàn giao tài liệu, công việc, tài sản mới nhất năm 2022
Hồi ……….. giờ ……….. ngày ……….. tháng ………. năm ……… tại ………
Chúng tôi gồm:
Bên giao (Bên bán): …………(1) Điện thoại: ……(2)
Địa chỉ: ………(3)
Số CMND: ………… cấp ngày…/…/… tại………(4)
Bên nhận (Bên mua): ………(5)
Điện thoại: ……(6)
Địa chỉ: ………(7)
Xem thêm: Biên bản giao nhận hàng hóa, xác nhận khối lượng vật tư, hàng hóa
Số CMND: …….. cấp ngày …/…/… tại ………(8)
Cùng tiến hành kiểm tra, đánh dấu xác nhận và đồng ý ký vào biên bản này bàn giao cho Bên nhận một (01) nhà chung cư ………. với nội dung như dưới đây:
– Diện tích căn hộ:…………(9)
– Tổng số phòng:………(10)
– Khu phụ:………(11)
– Thiết bị (có Bảng bàn giao chi tiết thiết bị riêng tại khu nhà)…. (12)
Hai bên thống nhất các nội dung trên và ký vào biên bản.
Biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản và có giá trị pháp lý như nhau.
Xem thêm: Mẫu hợp đồng cho mượn nhà làm trụ sở, văn phòng công ty? Hợp đồng cho mượn nhà ở và các lưu ý khi soạn thảo?
Biên bản kết thúc hồi ……….. giờ ………. ngày …….. tháng …… năm ……….
(Ghi chú: Sau khi nhận bàn giao nhà, Bên Mua chưa đến ở vẫn phải nộp đầy đủ tiền dịch vụ chung hàng tháng theo đúng quy định).
BÊN GIAO. BÊN NHẬN
4. Hướng dẫn soạn thảo
(1): Điền tên bên giao
(2): Điền số điện thoại bên giao
(3): Điền địa chỉ bên giao
(4): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của bên giao
(5): Điền tên bên nhận
Xem thêm: Các điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế? Các lưu ý khi soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa?
(6): Điền số điện thoại bên nhận
(7): Điền địa chỉ bên nhận
(8): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của bên nhận
(9): Điền diện tích căn hộ
(10): Điền tổng số phòng
(11): Điền thông tin khu phụ
(12): Điền các thiết bị có trong nhà
5. Quy định về bàn giao công trình xây dựng
* Hồ sơ để đảm bảo đủ điều kiện bàn giao căn hộ chung cư:
Xem thêm: Mẫu đơn xin chuyển lớp cấp 3 và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
– Hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư ký với các nhà thầu. Các nhà thầu về khảo sát, thiết kế, thi công và giám sát công trình xây dựng.
– Giấy phép xây dựng.
– Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
– Hồ sơ thiết kế và bản vẽ thi công xây dựng công trình.
– Văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công công trình.
– Báo cáo kết quả thẩm tra công trình xây dựng.
– Văn bản chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về an toàn vận hành thang máy, an toàn phòng cháy và chữa cháy.
– Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định.
– Bản vẽ hoàn công.
– Điều kiện bàn giao căn hộ, công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện khác theo hợp đồng, thỏa thuận giữa hai bên.
* Bàn giao công trình xây dựng
Tại Điều 124 Luật Xây dựng 2020 sửa đổi bổ sung 2014 quy định như sau
– Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
+ Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
+ Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.”;
– Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.
– Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
– Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
– Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác theo quy định của Chính phủ.
* Bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng
Điều 34 Nghị định 46/2015/NĐ- CP
– Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng.
– Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác sử dụng.
Xem thêm: Mẫu biên bản thương thảo hợp đồng và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
– Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại hợp đồng dự án và các quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
* Lập hồ sơ về nhà ở ( Đ)iều 76 Luật nhà ở 2014
– Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 77 của Luật này.
– Hồ sơ nhà ở được quy định như sau:
+ Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
+ Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);
+ Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.\
Xem thêm: Mẫu biên bản kiểm tra Đảng viên và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
* Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở ( Điều 77 Luật nhà ở 2014)
– Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà ở được quy định như sau:
+ Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở;
+ Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn;
+ Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận phải có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật này cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
* Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản ( Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản 2013)
Xem thêm: Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
– Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
– Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
– Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
– Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.
. Biên bản bàn giao căn hộ
PHỤ LỤC 6 – BIÊN BẢN BÀN GIAO CĂN HỘ
(Kèm theo và không thể tách rời của Hợp đồng mua bán Căn hộ chung cư
số: N01A–2004/2016/HĐMB ngày )
- Căn cứ Hợp đồng số…….. ngày……/ ……./ 201… về việc chuyển nhượng quyền sở hữu Căn hộ giữa Công ty Cổ phần Thương mại Hưng Việt và Ông/ Bà ………………………………………
BÊN BÀN GIAO:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI…..
Địa chỉ: …. Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Trung, Q. Thanh Xuân, TP Hà Nội
Điện thoại: 04 7306 1886
Đại diện bởi: Ông ……Chức vụ: Tổng Giám đốc
Theo giấy ủy quyền số: …./HV-UQ ngày 20/12/2015 của Chủ tịch HĐQT công ty
Mã số thuế: ………………..
Số tài khoản: …………………
Tại NH TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB BANK) – số 198B phố Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Sau đây gọi là (“Bên Bán”) và:
BÊN NHẬN BÀN GIAO:
Tên Công ty/ Ông (Bà)
Giấy chứng nhận ĐKKD/ Giấy CNĐT/ CMTND/Hộ chiếu số: [*] cấp ngày [*] tại [*]
Địa chỉ (HKTT):
Địa chỉ liên hệ:
Điện thoại:Fax:
Đại diện bởi:Chức vụ:
Mã số thuế:
Sau đây gọi là (“Bên Mua”).
Hai bên cùng nhau lập Biên bản bàn giao Căn hộ số: …… tầng … tại Dự án Golden – Land 275 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội với nội dung sau:
- Diện tích sự dụng Căn hộ: …… …… ……
- Diện tích sàn xây dựng Căn hộ: …… …… ……
- Tổng số phòng: …… …… ……..
- Khu phụ: …… …… …… ………
- Thiết bị (có Bảng bàn giao chi tiết thiết bị riêng tại khu nhà)….
Hai bên thống nhất các nội dung trên và ký vào biên bản.
Biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản.
(Ghi chú: Sau khi nhận bàn giao nhà, Bên Mua chưa đến ở vẫn phải nộp đầy đủ tiền dịch vụ chung hàng tháng theo đúng quy định).
BÊN NHẬN BÀN GIAO BÊN BÀN GIAO
2. Loại và cấp công trình xây dựng
Theo Điều 5 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về “loại và cấp công trình” như sau.
Loại dự án xây dựng được xác định bởi đặc điểm kết cấu và mục đích của dự án.
Các hạng công việc xây dựng được xác định cho từng loại công việc, bao gồm:
– Cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật này để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng được xác định theo quy mô, tầm quan trọng và chỉ tiêu kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp hạng đặc biệt. I, II, III và IV, trừ quy định tại điểm b của Điều này;
– Cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ công tác quản lý nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chính phủ cần quy định cụ thể các loại công trình xây dựng.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết cấp công trình quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. “.
3. Bàn giao công trình
Bàn giao công trình xây dựng theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng
Việc bàn giao công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;
– Đảm bảo an ninh vận hành và phát triển khi đưa dự án vào sử dụng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công việc theo đúng hợp đồng với nhà thầu. Những người tham gia bàn giao phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình chứng nhận trong quá trình bàn giao công trình. Trường hợp không đồng thời là chủ đầu tư quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ đầu tư sau khi nghiệm thu công trình. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành văn bản.
Khi bàn giao công trình, bên thi công phải nộp cho chủ đầu tư các tài liệu bao gồm bản vẽ hoàn công, hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì, danh mục thiết bị, phụ tùng, phụ tùng thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
Trường hợp không bàn giao được cho chủ sở hữu quản lý, sử dụng thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, vận hành tạm thời công trình.
4. Bàn giao Hạng mục Công trình, Công việc Thi công và Yêu cầu Bảo hành
Việc bàn giao dự án, công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 100/2019 / NĐ-CP như sau:
– Việc bàn giao công trình kỹ thuật và công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật Xây dựng.
– Căn cứ vào tình hình cụ thể của công trình, những bộ phận, hạng mục công trình đã hoàn thành, được nghiệm thu theo quy định có thể bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác.
– Trường hợp xin phép đầu tư theo hình thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng, bản án và các văn bản pháp luật khác có liên quan quy định tại hợp đồng dự án.
Tiếp theo, các yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng theo Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP:
Nhà thầu xây dựng và nhà cung cấp thiết bị phải chịu trách nhiệm về công việc mình làm trước chủ đầu tư.
Thời gian bảo hành công trình, công trình xây dựng mới, tái thiết, nâng cấp được tính từ ngày nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này, như sau:
– Công trình cấp đặc biệt và cấp một, công trình có thời gian không dưới 24 tháng;
– Công trình, hạng mục công trình còn lại không dưới 12 tháng;
– Đặc biệt đối với nhà ở thì thời gian bảo hành theo luật nhà.
Thời hạn bảo hành của thiết bị xây dựng và thiết bị quá trình được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không được ngắn hơn thời hạn bảo hành do nhà sản xuất quy định và được tính kể từ ngày nghiệm thu, lắp đặt thành công thiết bị.
Tùy theo đặc điểm cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu thời gian bảo hành riêng cho một hoặc nhiều công trình hoặc gói thầu xây lắp thiết bị ngoài thời hạn. Khoản 2 của Điều này, nhưng không ít hơn thời hạn bảo hành quy định tại Khoản 2 và 3 của Điều này.
Đối với các công trình có khiếm khuyết về chất lượng hoặc có sự cố trong quá trình thi công do nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các công trình này có thể kéo dài hơn, là cơ sở để thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công trước khi nghiệm thu.
Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với nhà thầu tham gia xây dựng quyền và trách nhiệm của hai bên trong việc bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị kỹ thuật công trình xây dựng; số tiền bảo hành; lưu giữ, sử dụng , hoàn trả và thay thế thư bảo lãnh. Các nhà thầu nêu trên chỉ có quyền yêu cầu hoàn trả công trình bảo hành hoặc cấp giấy chứng nhận bảo hành sau khi hết thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
– 3% giá trị hợp đồng của công trình xây dựng hạng nhất, hạng nhất;
– 5% giá trị hợp đồng của phần công việc xây dựng còn lại;- Mức bảo hành cho các công trình khác sử dụng vốn có thể áp dụng theo tiêu chuẩn tối thiểu quy định tại điểm a và b Điều này.
5. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
Theo Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP quy định về nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng như sau:
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình, dự án xây dựng.
Điều kiện nghiệm thu hoàn thành công trình kỹ thuật và điều kiện nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng:
– Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Điều 27 và Điều 30 Nghị định này. Kết quả thử nghiệm, kiểm tra và vận hành thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định trong thiết kế xây dựng công trình;
– Chất lượng công trình không có vấn đề lớn ảnh hưởng đến việc phát triển dự án và an toàn sử dụng;
– Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp theo quy định của Luật Phòng cháy chữa cháy; cơ quan thẩm duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của công trình theo quy định. các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và văn bản chấp thuận của sở có thẩm quyền. Các trường hợp khác do pháp luật có liên quan quy định.
Chủ đầu tư có thể quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện từng bộ phận của công trình để đưa vào sử dụng trong trường hợp không đảm bảo chất lượng nhưng không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, tuổi thọ và công năng của công trình. và đảm bảo rằng công trình đáp ứng mọi điều kiện để vận hành an toàn. Biên bản nghiệm thu phải ghi rõ những khiếm khuyết về chất lượng cần khắc phục hoặc công việc được tiếp tục xây dựng và thời gian hoàn thành các công việc này. Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu sau khi khắc phục xong sự cố chất lượng hoặc hoàn thành các công việc xây dựng còn lại.
Điều kiện đưa công trình vào sử dụng:
– Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định;
– Đối với công trình quy định tại Điều 32 Khoản 1 Nghị định này, việc nghiệm thu phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Khoản 2 Nghị định này kiểm tra và có văn bản chấp thuận của chủ đầu tư nêu tại Điểm a Tiểu mục này. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được quyết toán hợp đồng xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên.
Chủ đầu tư và nhà thầu có liên quan thống nhất thời gian nghiệm thu, trình tự, nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản.